image banner
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tháng 3 và 3 tháng năm 2024

1. Về sản xuất công nghiệp

- Kế hoạch năm: tăng 15% so với năm 2023.

- Kết quả thực hiện: Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 3/2024 ước tăng 38,92% so với tháng 02/2024 và tăng 10,38% so với cùng kỳ. Trong đó, so với cùng kỳ: Khai khoáng giảm 0,69%; Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,08%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 18,28%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,01%. Tính chung 3 tháng/2024, IIP ước tăng 12,59% so với cùng kỳ, trong đó: Khai khoáng tăng 16,84%; Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 12,22%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 23,61%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,97% so với cùng kỳ.

* Tháng 3/2024:

Trong 64 phân ngành cấp 4, có 32 ngành có IIP tăng, 32 ngành có IIP giảm so với cùng kỳ. ­

Những ngành có đóng góp lớn cho tăng trưởng công nghiệp của thành phố duy trì tăng trưởng so với cùng kỳ như: Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ (+47,74%); Sản xuất xi măng, vôi, thạch cao (+44,88%); Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính (+42,01%); Sản xuất thiết bị truyền thông (+29,87%); Sản xuất xe có động cơ (+23,89%); Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng (+20,48%)…; Bên cạnh đó, một số ngành giảm tác động tới tốc độ tăng IIP của toàn ngành công nghiệp như: Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng 
(-39,98%); May trang phục (-30,19%); Sản xuất sắt, thép, gang (-21,65%);...

* 3 tháng/2024:

Trong 64 phân ngành cấp 4, có 37 ngành có IIP tăng, 27 ngành có IIP giảm so với cùng kỳ. ­

Những ngành có đóng góp lớn cho tăng trưởng công nghiệp của thành phố duy trì tăng trưởng so với cùng kỳ như: Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính (+91,87%); Sản xuất xe có động cơ (+31,77%); Sản xuất linh kiện điện tử (+29,2%); Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ (+27,16%); Sản xuất, truyền tải và phân phối điện (+23,61%); Sản xuất thiết bị truyền thông (+18,29%)… Bên cạnh đó, một số ngành giảm tác động tới tốc độ tăng IIP của toàn ngành công nghiệp như: Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (-29,72%); Sản xuất sắt, thép, gang (-22,84%); Sản xuất các cấu kiện kim loại (-22,66%); May trang phục (-17,74%);...

Một số sản phẩm trong 3 tháng/2024 tăng cao so với cùng kỳ: Máy tính xách tay (+157,28%); Chuột, bút quang, (+84,45%); Tủ lạnh (+48,71%); Xe có động cơ (+32,35%); Mạch điện tử tích hợp (+29,2%); Điện sản xuất (+27,23%); Phân khoáng (27,16%)... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Tổ máy phát điện 
(-71,86%); Cấu kiện cầu và nhịp cầu bằng sắt, thép (-67,02%); Máy in (-29,72%); Quần áo lót (-18,66%);...

2. Về hoạt động thương mại nội địa

- Kế hoạch năm: đạt 222.550 tỷ đồng.

- Kết quả thực hiện: Tổng mức bán lẻ hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tháng 3/2024 ước đạt 18.078 tỷ đồng, tăng 13,95% so với cùng kỳ. 

Tính chung 3 tháng/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 53.693,2 tỷ đồng, tăng 13,39% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 24,13% kế hoạch năm.

- Tình hình thị trường cung cầu, giá cả hàng hóa: 

Công tác chuẩn bị hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn được các địa phương, doanh nghiệp chuẩn bị khá chu đáo và sớm, cùng với đó thời tiết thuận lợi đã hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, nguồn cung hàng thực phẩm dồi dào, đa dạng nên đã giữ giá hàng hóa thực phẩm những ngày cận Tết tương đối ổn định. Các hàng hóa phục vụ Tết khác như bánh, mứt, kẹo tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước do chi phí đầu vào tăng, nguồn cung hàng hóa phong phú, đáp ứng nhu cầu của người dân. Sau Tết, không xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá tại chợ dân sinh cũng như hệ thống siêu thị. Thị trường nhìn chung bình ổn, hoạt động lưu thông hàng hóa diễn ra bình thường. Đối với mặt hàng xăng dầu, giá tăng giảm đan xen theo diễn biến giá xăng dầu thế giới, nguồn cung xăng dầu trên địa bàn ổn định.

3. Hoạt động xuất nhập khẩu

- Kế hoạch năm: Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 33 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 32 tỷ USD.

- Kết quả thực hiện: 

Tổng kim ngạch xuất khẩu tháng 3/2024 ước đạt 2,6 tỷ USD, tăng 18,97% so với tháng 02/2024 và tăng 7,5% so cùng kỳ. 3 tháng/2024, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 7,7 tỷ USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ, đạt 23,47% kế hoạch năm.

Tổng kim ngạch nhập khẩu tháng 3/2024 ước đạt 2,3 tỷ USD, tăng 33,56% so với tháng 02/2024 và tăng 0,2% so với cùng kỳ. 3 tháng/2024, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 6,4 tỷ USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ, đạt 19,93% kế hoạch năm.

4. Sản xuất - kinh doanh điện

* Điện mua vào:

- Kế hoạch năm: 8.755.850.000 KWh.

- Kết quả thực hiện: Tháng 3/2024 ước đạt 687.000.000 KWh, tăng 5,63% so với cùng kỳ, tăng 26,52% so với tháng 02/2024. 3 tháng/2024 ước đạt 1.909.086.743 KWh, tăng 9,29% so với cùng kỳ, đạt 21,8% so với kế hoạch năm.

* Điện thương phẩm:

- Kế hoạch năm: 8.518.870.000 KWh.

- Kết quả thực hiện: Tháng 3/2024 ước đạt 655.000.000 KWh, tăng 6,99% so với cùng kỳ, tăng 19,83% so với tháng 02/2024. Trong đó, Công nghiệp, Xây dựng ước đạt 394.307.921 KWh, giảm 4,88% so với cùng kỳ, tăng 30,42% so với tháng 02/2024; Thương nghiệp, Khách sạn, Nhà hàng ước đạt 21.257.678 KWh, tăng 17,57% so với cùng kỳ, tăng 14.52% so với tháng 02/2024; Quản lý và Tiêu dùng dân cư: ước đạt 221.522.806 KWh, tăng 34,11 so với cùng kỳ, tăng 5,58% so với tháng 02/2024. 

3 tháng/2024 ước đạt 1.845.250.204 KWh, tăng 8,8% so với cùng kỳ, đạt 21,66% so với kế hoạch năm. Trong đó: Công nghiệp, Xây dựng: 1.110.834.765 KWh, tăng 4,99% so với cùng kỳ; Thương nghiệp, Khách sạn, Nhà hàng: 59.886.618 KWh, tăng 13.75% so với cùng kỳ; Quản lý và Tiêu dùng dân cư:  624.068.706 KWh, tăng 14,87% so với cùng kỳ.

TIN MỚI

image advertisement

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement