Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tháng 10 và 10 tháng năm 2024
1. Về sản xuất công nghiệp
- Kế hoạch năm: tăng 15% so năm 2023.
- Kết quả thực hiện: Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2024 ước tăng 19,82% so với tháng 9/2024 và tăng 12,09% so với cùng kỳ (tháng 10/2023 tăng 13,99% so với tháng 9/2023 và tăng 15,48% so với cùng kỳ). Tính chung 10 tháng/2024, IIP ước tăng 14,45% so với cùng kỳ (10 tháng/2023 tăng 13,01% so với cùng kỳ).
Trong đó, 10 tháng/2024, ngành khai khoáng ước giảm 31,36% so cùng kỳ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 15,17% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện, khí, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,28% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,43% so cùng kỳ.
* Trong tháng 10/2024:
- Trong 65 phân ngành cấp 4, có 27 ngành có IIP tăng, 38 ngành có IIP giảm so với cùng kỳ.
- Những ngành có tốc độ tăng IIP cao trong tháng 10/2024 so với cùng kỳ và có đóng góp tích cực cho tăng trưởng công nghiệp của thành phố là: Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) (+225,58%); sản xuất xe có động cơ (+155,59%); sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng (+149,07%); sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp (+82,61%); sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại (+80,51%); sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động (+73,98%); sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính) (+45,29%); sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện (+43,12%); …
- Những ngành có tốc độ giảm IIP trong tháng 10/2024 so với cùng kỳ và tác động tới tốc độ tăng IIP của toàn ngành công nghiệp như: sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính (-22,39%); sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu (-26,17%); Sản xuất máy chuyên dụng khác (-33,33%); sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh (-63,95%); chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản (-26,65%); …
* Trong 10 tháng/2024:
- Trong 65 ngành phân ngành cấp 4, có 35 ngành có IIP tăng, 30 ngành có IIP giảm so với cùng kỳ.
- Những ngành có tốc độ tăng IIP cao như: sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính (+81,80%); sản xuất linh kiện điện tử (+13,50%); sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng (+63,69%); sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng (+16,80%); sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện (+29,44%); sản xuất xe có động cơ (+72,52%); đóng tàu và cấu kiện nổi (+21,44%); sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) (+40,58%); …
- Một số ngành giảm như: sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh (-61,46%); sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động (-31,45%); sản xuất mô tô, xe máy (32,92%); chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản (-30,65%); sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su (-31,85%); …
- Một số sản phẩm trong 10 tháng/2024 tăng cao so với cùng kỳ: Thiết bị nhập theo toạ độ x-y: chuột, bút quang, cần điều khiển, bi xoay, và màn hình cảm ứng (+114,04%); máy xử lý dữ liệu tự động kỹ thuật số thể hiện ở dạng hệ thống (+57,10%); Xe có động cơ chở dưới 10 người, có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện với dung tích xi lanh > 1500 cc và ≤ 3000 cc (+72,02%); máy biến đổi điện quay (+45,67%); giày, dép thể thao (+77,58%); …
* Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn:
Tính chung 10 tháng/2024, hậu quả sau siêu bão Yagi tiếp tục ảnh hưởng tới ngành công nghiệp khai khoáng giảm 31,36% so cùng kỳ (do phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện thời tiết); ngành sản xuất, phân phối điện mặc dù vẫn tăng nhưng mức độ tăng thấp 0,28% so với cùng kỳ (do phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng truyền tải và phân phối điện, nhu cầu của sản xuất và đời sống); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,43% so cùng kỳ và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bị ảnh hưởng ít hơn nên vẫn duy trì nhịp độ tăng trưởng với mức tăng 15,17% so với cùng kỳ năm trước.
2. Về hoạt động thương mại
- Kế hoạch năm: đạt 222.550 tỷ đồng.
- Kết quả thực hiện: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 10 ước đạt 19.501,9 tỷ đồng, tăng 2,61% so tháng 9/2024, tăng 14,45% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 16.209,7 tỷ đồng, tăng 1,20% so với tháng 9/2024 và tăng 15,07% so với cùng kỳ; doanh thu khách sạn nhà hàng ước đạt 2.406,8 tỷ đồng, tăng 14,27% so với tháng 9/2024 và tăng 13,62% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 12,3 tỷ đồng, giảm 13,56% so với tháng 9/2024 và tăng 0,25% so với cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 872,9 tỷ đồng, tăng 0,64% so với tháng 9/2024 và tăng 6,32% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng/2024 ước đạt 185.559,8 tỷ đồng, tăng 13,45% so với cùng kỳ, đạt 83,4% kế hoạch. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 154.280,7 tỷ đồng, tăng 14,05% so với cùng kỳ; doanh thu khách sạn nhà hàng ước đạt 21.877,1 tỷ đồng, tăng 13,14% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 254,0 tỷ đồng, tăng 10,43% so với cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 9.147,9 tỷ đồng, tăng 4,89% so với cùng kỳ.
- Tình hình thị trường cung cầu, giá cả hàng hóa:
Trong tháng 10, các yếu tố thuận lợi từ thị trường ngoài nước như giá xăng dầu, sắt thép, nguyên liệu trên thị trường thế giới đã giảm, thị trường nội địa nhanh chóng ổn định trở lại sau bão lũ, nguồn cung hàng hoá được đảm bảo, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân … Sở Công Thương triển khai nhiều giải pháp đảm bảo kết nối cung cầu hàng hoá, tiếp nhận các văn bản thông báo hoạt động khuyến mại của các đơn vị, doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kích cầu tiêu dùng.
3. Hoạt động xuất nhập khẩu
- Kế hoạch năm: Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 33 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 32 tỷ USD.
- Kết quả thực hiện:
* Kim ngạch xuất khẩu: Tháng 10/2024, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.930 triệu USD, tăng 2,71% so với tháng 9/2024 và giảm 11% so cùng kỳ. 10 tháng/2024, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 29.282 triệu USD, tăng 23,23% so với cùng kỳ, đạt 88,73% kế hoạch năm (10 tháng/2023 đạt 23.761 triệu USD).
* Kim ngạch nhập khẩu: Tháng 10/2024, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.500 triệu USD, tăng 0,48% so với tháng 9/2024 và giảm 18,67% so cùng kỳ. 10 tháng/2024, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 23.396 triệu USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ, đạt 73,11% kế hoạch năm (10 tháng/2023 đạt 23.142 triệu USD).
- Cán cân thương mại hàng hoá: xuất siêu 5.886 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu tới hầu hết các thị trường, đối tác thương mại lớn của thành phố đều có sự phục hồi tích cực và đạt mức tăng trưởng tốt.
4. Sản xuất - kinh doanh điện
* Điện mua vào:
- Kế hoạch năm: 8.794.315.488 KWh.
- Kết quả thực hiện: tháng 10/2024 ước đạt 792.600.054 KWh, tăng 11,0% so tháng 9/2024, tăng 5,70% so với cùng kỳ. 10 tháng/2024 ước đạt 7.700.031.865 KWh, tăng 9,80% so với cùng kỳ, đạt 87,56% so với kế hoạch năm.
* Điện thương phẩm:
- Kế hoạch năm: 8.550.070.204 KWh.
- Kết quả thực hiện: Tháng 10/2024 ước đạt 770.000.000 KWh, tăng 6,29% so tháng 9/2024, tăng 1,21% so với cùng kỳ. Trong đó: Công nghiệp, Xây dựng: 477.440.600 KWh, tăng 16,43% so tháng 9/2024, tăng 4,28% so với cùng kỳ; Quản lý và Tiêu dùng dân cư: 238.476.499 KWh, giảm 9,0% so tháng 9/2024, giảm 5,23% so với cùng kỳ; Thương nghiệp, Khách sạn, Nhà hàng 30.475.436 KWh, tăng 2,77% so tháng 9/2024, tăng 7,89% so với cùng kỳ; Các hoạt động khác: 21.093.663 KWh, tăng 4,16% so tháng 9/2024, tăng 2,36% so với cùng kỳ.
10 tháng/2024 ước đạt 7.450.350.176 KWh, tăng 9,45% so với cùng kỳ, đạt 87,14% so với kế hoạch năm. Trong đó: Công nghiệp, Xây dựng: 4.499.869.357 KWh, tăng 11,19% so với cùng kỳ; Quản lý và Tiêu dùng dân cư: 2.448.447.484 KWh, tăng 5,46% so với cùng kỳ; Thương nghiệp, Khách sạn, Nhà hàng 285.551.207 KWh, tăng 11,74%; Các hoạt động khác: 190.479.974 KWh, tăng 22,16% so với cùng kỳ.
* Tình hình cung ứng điện trên địa bàn thành phố:
Tình hình cung ứng điện trên địa bàn luôn đảm bảo an toàn, ổn định, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Sở Công Thương thường xuyên nắm bắt tình hình sử dụng và cung cấp điện trên địa bàn; tham mưu, báo cáo UBND thành phố tình hình đầu tư, vận hành, kinh doanh điện trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố…; đồng thời đề nghị Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị phân phối điện - bán lẻ điện khẩn trương thực hiện các giải pháp khắc phục sự cố để khôi phục việc cấp điện trở lại sớm nhất, phục vụ nhu cầu của nhân dân, doanh nghiệp và các đơn vị của thành phố sau bão số 3.