Dự thảo QUYẾT ĐỊNH
Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /2025/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày tháng năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
Căn cứ Luật số 87/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 06 năm 2025 của
Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 127/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 139/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương;
Uỷ ban nhân dân ban hành Quyết định quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định có hiệu lực từ ngày ….. tháng …. năm 2025.
2. Các quyết định sau hết hiệu lực kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 2977/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
b) Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Nội quy mẫu về chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
c) Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về quy định phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
d) Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
đ) Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương sửa đổi một số điều Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Công Thương; - Cục KTVB&QLXLVPHC – Bộ Tư pháp; - Thường trực Thành uỷ; - Thường trực HĐND thành phố; - Đoàn ĐBQH thành phố; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố; - Cổng Thông tin điện tử thành phố; - Lưu: VT…… | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Ngọc Châu |
QUY ĐỊNH
Một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
(Ban hành kèm theo Quyết định số ........../2025/QĐ-UBND
ngày...... tháng...... năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Phân cấp quản lý chợ; Phân loại, phân hạng chợ; Nội quy chợ; Quản lý điểm kinh doanh tại chợ; Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát triển, quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Phân cấp quản lý chợ
1. Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) xã, phường, đặc khu (sau đây gọi tắt là cấp xã) có trách nhiệm quản lý tất cả các chợ trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 60/2024/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, UBND cấp xã có trách nhiệm trực tiếp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ; giao cơ quan chuyên môn tham mưu thành lập Ban Quản lý chợ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc giao đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc để trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định.
3. Phân cấp UBND cấp xã ban hành văn bản định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 164/2025/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2025 của UBND thành phố Hải Phòng quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4. Các chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, ngoài mô hình UBND cấp xã trực tiếp quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại khoản 2 Điều này; UBND thành phố khuyến khích các địa phương chuyển đổi từ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ sang cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê quyền khai thác hoặc nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật và theo quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ tại Quy định này.
5. Đối với chợ hình thành từ nguồn đầu tư ngoài Nhà nước
Chợ được đầu tư từ các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc thành phần kinh tế ngoài Nhà nước do các tổ chức đó trực tiếp quản lý kinh doanh, khai thác theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định tại Chương I, Chương II, Chương III Nghị định số 60/2024/NĐ-CP và các nội dung có liên quan tại Quy định này.
Điều 3. Phân loại, phân hạng chợ
1. Hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng được phân loại, phân hạng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
2. Đối với các chợ xây dựng trước khi Nghị định số 60/2024/NĐ-CP có hiệu lực: Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo rà soát, công bố phân hạng, phân loại chợ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
3. Đối với các chợ xây dựng mới hoặc xây dựng lại kể từ khi Nghị định số 60/2024/NĐ-CP có hiệu lực: Tổ chức được giao quản lý chợ căn cứ quy hoạch chi tiết, hồ sơ xây dựng và phương án bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo Điều 5 Quy định này để tự đánh giá, phân loại, phân hạng chợ theo tiêu chí tại Điều 4 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP, công khai thông tin phân loại, phân hạng chợ trong Nội quy chợ và Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
Điều 4. Nội quy chợ
Tổ chức quản lý chợ phải xây dựng, ban hành Nội quy chợ theo Nội quy mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy định này; phổ biến Nội quy chợ đến các thương nhân kinh doanh tại chợ; niêm yết công khai Nội quy chợ ở nơi dễ nhìn, dễ thấy trong phạm vi chợ để mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong phạm vi chợ biết, thực hiện.
Điều 5. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Số lượng, vị trí, diện tích các điểm kinh doanh tại chợ phải được xác định cụ thể trong Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh của từng chợ.
2. Tổ chức quản lý chợ phải lập Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh theo khoản 4 Điều này, niêm yết công khai tại chợ và gửi về UBND cấp xã để theo dõi, quản lý.
3. Việc sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ được thực hiện thông qua Hợp đồng giữa thương nhân kinh doanh tại chợ và tổ chức quản lý chợ. Hợp đồng phải xác định rõ thời hạn và mức giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ theo quy định tại Luật Giá và các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ bao gồm các nội dung chủ yếu sau.
a) Xác định diện tích, gianh giới khu đất chợ.
b) Lập bản vẽ mặt bằng, phân định khu vực kinh doanh thường xuyên và khu vực kinh doanh không thường xuyên tại chợ.
c) Đối với khu vực kinh doanh thường xuyên: phải phân định các phân khu theo tính chất ngành hàng; xác định số lượng, diện tích các loại điểm kinh doanh tại từng phân khu, trong đó:
- Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong;
- Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh thường xuyên.
d) Quy định thời hạn cho thuê điểm kinh doanh thường xuyên tại chợ:
- Các chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước do UBND cấp xã trực tiếp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ tùy theo tình hình cụ thể từng chợ, nhưng thời gian thuê một đợt không quá 03 năm;
- Đối với chợ thực hiện cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian còn lại của hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
- Đối với chợ đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn được Nhà nước cho Nhà đầu tư thuê đất để đầu tư dự án chợ;
- Các chợ đã ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo thời hạn quy định trong hợp đồng đã ký kết và đảm bảo đúng thời hạn được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Sau khi hợp đồng hết hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Điều này.
đ) Các biện pháp tổ chức thực hiện Phương án bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; công tác phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường; an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
4. Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại, nâng cấp sửa chữa có ảnh hưởng đến bố trí lại các điểm kinh doanh phải có sự thống nhất với các thương nhân hoặc đại diện tổ ngành hàng tại chợ trong quá trình lập Phương án bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
Chương II
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CÁC CHỢ ĐƯỢC ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Các bước chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
2. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
4. Lấy ý kiến về Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
5. Phê duyệt và công khai Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
6. Tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
7. Công nhận tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Điều 7. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ được thành lập ở cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập, hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm.
Trưởng Ban là Chủ tịch UBND cấp xã, thành viên là Trưởng các phòng chuyên môn, các đơn vị liên quan do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định phù hợp với tình hình thực tế.
2. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
a) Xây dựng, trình phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
b) Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý từng chợ trên địa bàn, trình UBND cấp xã phê duyệt;
c) Chỉ đạo triển khai thực hiện Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ được phê duyệt;
d) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt;
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết.
Điều 8. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ
a) Hiện trạng về tài sản kết cấu hạ tầng chợ (kể cả quyền sử dụng đất): đơn vị được giao quyền sử dụng đất, tình trạng hiện hữu của tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
b) Dự kiến thời gian chuyển đổi.
c) Mô hình hoạt động sau chuyển đổi.
d) Phương thức chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
đ) Phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.
2. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ trình UBND cấp xã quyết định phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9. Phương án chuyển đổi Mô hình quản lý chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ được lập riêng cho từng chợ, bảo đảm một số nguyên tắc: công khai, minh bạch, có sự tham gia đồng thuận của các bên liên quan đặc biệt là các thương nhân kinh doanh tại chợ, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
2. Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý từng chợ.
3. Nội dung của Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
a) Đánh giá hiện trạng chợ (kể cả quyền sử dụng đất): hồ sơ pháp lý về đất đai (diện tích đất, đơn vị được giao quyền sử dụng đất, mục đích sử đụng đất và các nội dung khác có liên quan), nguồn gốc tài sản gắn liền với đất (tên tài sản, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng hiện hữu của tài sản và các nội dung khác có liên quan); hồ sơ công nợ; báo cáo tài chính, sổ sách, tài liệu thu chi của chợ tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ; danh sách lao động đang làm việc tại tổ chức quản lý chợ trước khi chuyển đổi.
b) Mô hình chuyển đổi, hình thức, phương thức chuyển đổi.
c) Phương án đầu tư chợ.
đ) Phương án bố trí, sắp xếp chợ tạm (trong trường hợp xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp chợ) để duy trì hoạt động của chợ.
e) Phương án tổ chức các dịch vụ phục vụ hoạt động chợ và các nội dung khác có liên quan.
g) Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề, điểm kinh doanh.
h) Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Điều 10. Lấy ý kiến, phê duyệt và công khai Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải được lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và phải được lấy ý kiến đồng thuận của các hộ kinh doanh cố định tại chợ trong vòng 15 ngày làm việc. Ý kiến của các cơ quan, tổ chức, hộ kinh doanh được Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ tổng hợp (nêu rõ tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến) và hoàn thiện Phương án.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ sau khi có ý kiến thỏa thuận, thống nhất của Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Nội vụ.
3. Công khai Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ sau khi được phê duyệt sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có chợ chuyển đổi, trên Cổng thông tin điện tử của thành phố và trụ sở Tổ chức quản lý chợ để tổ chức, cá nhân liên quan được biết.
Điều 11. Tổ chức lựa chọn và công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Sau khi Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ được phê duyệt, việc lập Đề án cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ; tổ chức lựa chọn, công nhận doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ tiếp tục được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương IV Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố;
b) Chủ trì, tham mưu xây dựng, trình UBND thành phố ban hành Kế hoạch phát triển chợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP;
c) Tham gia ý kiến đối với nội dung Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Khoản 2 Điều 10 quy định này;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn UBND cấp xã ban hành văn bản định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Giá và các văn bản pháp luật có liên quan;
đ) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ công tác phát triển, quản lý chợ và tuyên truyền về chính sách pháp luật cho các thương nhân;
e) Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách phát triển, quản lý chợ trên địa bàn thành phố;
g) Tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động của chợ, việc thực hiện các chính sách phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành có liên quan và UBND cấp xã hướng dẫn, tổng hợp trình UBND thành phố quyết định chủ trương đầu tư; lựa chọn Nhà đầu tư tham gia đầu tư, kinh doanh chợ trên địa bàn thành phố theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định của pháp luật hành.
b) Tham gia ý kiến đối với nội dung Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Khoản 2 Điều 10 quy định này;
c) Chủ trì tham mưu UBND thành phố thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản công là tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn thành phố; hướng dẫn báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
d) Hướng dẫn UBND cấp xã áp dụng chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ; chế độ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, tham mưu chuyển nhiệm vụ, nhân sự đang thực hiện chức năng quản lý trực tiếp các chợ thuộc Ban Quản lý dự án khu vực: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Thủy Nguyên, Tiên Lãng về UBND cấp xã theo quy định.
b) Tham gia ý kiến đối với nội dung Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Khoản 2 Điều 10 quy định này;
4. Các sở, ban, ngành khác có liên quan: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Nhà nước về hoạt động phát triển và quản lý chợ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo Tổ chức quản lý chợ được xây dựng trước thời điểm Nghị định số 60/2024/NĐ-CP có hiệu lực tự đánh giá, phân loại, phân hạng chợ theo quy định tại khoản 1 điều 36 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP; tổng hợp, công bố kết quả phân loại, phân hạng chợ trên địa bàn theo Điều 3 Quy định này.
3. Tiếp nhận Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ trên địa bàn để theo dõi, quản lý.
4. Quyết định thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn và chỉ đạo xây dựng Kế hoạch chuyển đổi, Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ (nếu có) thuộc thẩm quyền.
5. Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn thành phố.
6. Triển khai rà soát tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn; chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ và thực hiện trình tự, thủ tục quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho Tổ chức quản lý chợ đối với các chợ do Nhà nước đầu tư hiện đang hoạt động trên địa bàn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
7. Ban hành văn bản định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ theo quy định của Luật Giá và các văn bản pháp luật có liên quan, để áp dụng tại các chợ do Nhà nước đầu tư trên địa bàn.
8. Chỉ đạo việc xoá bỏ các điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn quản lý.
9. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại theo thẩm quyền liên quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Tổ chức quản lý chợ
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 60/2024/NĐ-CP; các nội dung tại quy định này và quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam hiện hành.
2. Thực hiện kê khai, hoàn thành các biểu mẫu rà soát tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư theo hướng dẫn, chỉ đạo của Sở Tài chính và chỉ đạo của UBND cấp xã.
3. Xây dựng Phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ do Nhà nước đầu tư, báo cáo cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp xã thẩm định, trình UBND cấp xã phê duyệt ban hành văn bản định giá theo quy định.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung chưa quy định tại Quy định này thực hiện theo Nghị định số 60/2024/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Khi các văn bản được viện dẫn áp dụng tại quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định của văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã đôn đốc, giám sát các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về UBND thành phố (qua Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.